photo 23912_10151132988682725_816652924_n-4.jpg

Thứ Ba, 22 tháng 12, 2009

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2012-2013


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


         Số:  1 SKHK                                          Tam Kỳ, ngày 6   tháng 1 năm 2012

BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011-2012

A. Thực hiện nhiệm vụ học kỳ I.
          I. Đặc điểm tình hình.
1. Thuận lợi:
 -Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT, sự lãnh đạo của Đảng ủy, UNBN Phường An Xuân, tinh thần tự giác tích cực của CBGVCNV nhà trường và B.Đ.D CMHS.
-Có nhiều CBGV có bề dày kinh nghiệm, tâm huyết; lực lượng học sinh nhiều tiềm năng.-Cơ sở vật chất trường có nhiều điều kiện thuận lợi.
                    2. Khó khăn
-Tuổi đời CBGV rất chênh lệch, các thầy cô lớn tuổi nên sức khỏe và sự năng động chưa cao; GV mới còn nhiều lúng túng.Nhiều cô giáo nghỉ sinh hoặc mang thai trong HK1 (9).Việc UDCNTT chưa mạnh và đều tay.
-Nhiều CMHS chưa quan tâm đến việc học, một số em chưa đảm bảo kỹ cương, nội qui qui định hoặc chênh lệnh trong sức học.
-So với yêu cầu mới, trường vẫn còn rất nhiều khó khăn về CSVC , trang thiết bị để đạt chuẩn .
                     3. Số liệu.
1/CBGV-HS: Tổng số CBGVCNV: 75/57 nữ, (trong đó Hợp đồng trường 3 NV)
 ĐH: 50, CĐSP:15, TC:5, Đảng viên :  20                       
*BGH: 3  *VP: 8 (3 hợp đồng trường) Toán-Tin: 14, Lý-CN: 7, Hóa-sinh: 7, Ngữ văn-MT-CD: 15 Sử Địa: 6, Anh văn: 8, Thể Dục-ÂN: 8.
TS HS/LỚP
K6
K7
K8
K9
1111/29
295/8
276/7
264/7
276/7
1110/29
295/7
276/7
263/7
276/7




Tỉ lệ DTSL: 9,99 % 1 HS nghỉ vì lý do kỷ luật
II. Thực hiện các cuộc vận động:
-XD Trường học TT-Học sinh tích cực:
Trường đã xây dựng kế hoạch xuyên suốt từ đầu năm từ giáo dục nhận thức đến hoạt động thực tiễn như cam kết trong các tổ, bộ phận, chi đội, liên đội.Các hình thức được tổ chức như : Giữ gìn và tôn tạo QCSP xanh sạch đẹp, tổ chức hội thi Tìm hiểu biển đảo (100% lớp tham gia Vẽ, viết, thuyết trình, hát), Thi hát Dân ca (trên 30 tiết mục), Thăm viếng tặng quà gia đình chính sách và học sinh nghèo, thi làm lồng đèn, trồng cây xanh, hoa kiễng, tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ ở địa phương và các ban ngành, sửa chữa hệ thống nhà vệ sinh...
Qua hoạt động nầy đã nâng cao nhận thức và tình cảm học sinh, gắn bó giữa thầy và trò, giữa nhà trường với địa phương.Ngoài ra trường cũng đã quyên góp được 24.151.000 đ giúp đỡ Nạn nhân Da cam, hội chữ thập đỏ TP ,Nam Trà Mi, Mái ấm tình quê, học sinh nghèo, giúp học sinh tại Kim Đồng trên 8.000.000 đ, giúp học sinh vượt khó qua chương trình Tiếp sức đến trường gần 18.000.000 đồng.Việc làm này đã được dư luận đánh giá cao.Tổ chức phát động bình chọn Hạ Long cho TP.
Hạn chế: tình hình giữ gìn vệ sinh của các em học sinh có lúc có nơi chưa tốt, một  ít lớp còn chưa chuẩn bị nội dung và hình thức chu đáo.
-Cuộc vận động 2 không: Lấy việc nâng cao CL dạy và học làm trọng tâm, khuyến khích việc tự học của học sinh, động viên phong trào học sinh giỏi.Trong thi cử đã quán triệt các yêu cầu trong quá trình học tập, ôn tập...vì vậy tinh thần học tập, thái độ học tập thi cử rất nghiêm túc, không có trường hopwj phải xử lí trong thi cử.Các việc vào điểm, đánh giá, coi chấm thi an toàn bảo mật và khách quan.Kết quả HK1 là thực chất.
-Tấm gương đạo đức nhà giáo: Nhà trường phối hợp công đoàn và các đoàn thể giáo dục nhận thức và thường xuyên góp ý chấn chỉnh nên suốt HK1 không có GV vi phạm.Uy tín nhà trường luôn được giữ vững, tinh thần thi đua, phấn đấu luôn duy trì và đẩy mạnh.
-Học tập và làm theo TG Đ.Đ HCM:
Đây là hoạt động bao trùm trên các nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ CBGVCNV và HS, các yêu cầu về GD TT HCM được quán triệt trong hè, được thường xuên đánh giá trong hội họp sinh hoạt.Đặc biệt là yêu cầu làm theo Tấm gương của Bác, trong cần kiệm và lề lối công tác, phòng chống tham nhũng.Từng CBGV đã thực hiện tốt các nội dung với các hình thức phong phú, các hình thức tuyên truyền năng động qua ngoại khóa, webblog.
Kết quả 100 % CBGV đạt xuất sắc và tốt; trên 99 % học sinh đạt yêu cầu.Đảng bộ Phường , Ban PC Tham Nhũng TP đã kiểm tra và đánh giá tốt nội dung nầy vào cuối HK1.
Hạn chế: không có hạn chế lớn tuy nhiên việc tiết kiệm điện nước, vệ sinh, ý thức làm chủ cộng đồng vẫn còn chưa thực sự đồng bộ.
III. Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục:
                    1. Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục.
          Đảm bảo nội dung chương trình và kế hoạch biên chế học kì I theo đúng qui định của ngành đã đề ra
                    1.1. Thực hiện các hoạt động giáo dục.
          a. Phân công giáo viên: Việc phân công giáo viên hợp lí, kịp thời đặc biệt ngay cả trong thời điểm có rất nhiều GV NV đau ốm, nghỉ sinh
b. Thực hiện tích hợp giữa HĐNGLL, HĐGDHN :Trong quá trình thiết kế hoạt động các chủ điểm giáo viên chủ nhiệm lớp đã tích hợp các môn học vào HĐGDNGLL thông qua hình thức ngoại khóa, thi tìm hiểu về kiến thức các môn học giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn. Tổ chức hoạt động ngoại khóa và tìm hiểu về kiến thức các môn học ở các chủ điểm để lồng ghép các nội dung “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh. GVCN đã đầu tư trong việc thiết kế các hoạt động của các chủ điểm theo tinh thần tập huấn của năm qua nên hầu hết các tiết HĐGDNGLL đạt yêu cầu giáo dục cao, phong phú và hấp dẫn đối với học sinh.Thi diễn đàn đạt XS/10 tỉnh
HĐGDHN ở lớp 9 đưa một số nội dung GDHN tích hợp sang HĐGDNGLL ở hai chủ điểm sau:
+ “Truyền thống nhà trường” chủ điểm tháng 9: Lế khai trường, Hội thi Viết, vẽ, viết, hát về biển đảo quê hương và vui đón trung thu với nhiều hình thức hấp dẫn.
+ “Tiến bước lên Đoàn” chủ điểm tháng 3: Với nội dung chuẩn bị hội trại, hội diễn văn nghệ, ƯD CNTT
c. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
Nhà trường đã vận động học sinh  học nghề tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam. lớp 9 hơn 92% và học sinh khối lớp  80%  Trường đã phối hợp với Trung tâm để chia thời khóa biểu hợp lý cho học sinh để các em có điều kiện tham gia học tập.Đảm bảo các em K9 học đủ các bài hướng nghiệp.
                1.2. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá.
                a. Đổi mới phương pháp dạy học.
Trên cơ sở các nội dung chỉ đạo của ngành về đổi mới phương pháp dạy và học, trường đã triển khai cụ thể các nội dung, các yêu cầu đến từng giáo viên, qua kiểm tra HSSS cũng như dự giờ thăm lớp của Gv trường  đã có những đánh giá như sau:
              Ưu điểm:  -Hầu hết  Giáo viên trong soạn và giảng đã thực hiện đảm bảo chuẩn kiến thức-kỷ năng
       - Các tiết soạn và dạy thể hiện đúng phương pháp đặc trưng bộ môn, có hệ thống câu hỏi phù hợp với 3 đối tượng học sinh.
       - Phần lớn các tiết dạy đều sử dụng đồ dùng dạy hoc, đặc biệt có nhiều giáo viên sử dụng CNTT để khai thác tốt nội dung bài dạy qua hình vẽ, qua kênh hình.vv..    
             Hạn chế:
1 số tiết soạn và tiết dạy phương pháp thể hiện chưa phù hợp, chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới -1số nội dung câu hỏi trong soạn và giảng chưa thể hiện rõ yêu cầu kiến thức trọng tâm. 1 số GV ít sử dụng CNTT trong tiết dạy cũng như việc sử dụng đồ dùng dạy học chưa được thường xuyên nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới .
                b. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.Tất cả các giáo đều thực hiện nghiêm túc các quy định của trường về việc tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh một cách công khai, công bằng, chính xác.
-         Đối với các môn trường ra đề kiểm tra 1 tiết như: Ngữ Văn, Toán, Anh, Lý, Hóa, giáo viên đều thực hiện đảm bảo theo các quy định như: Đề  đảm bảo chuẩn kiến thức- Kỷ năng  - Đề phù hợp với 3 đối tượng, thống nhất trong nhóm chuyên môn về ma trận.
                  c. Dạy học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng.
Đảm bảo các yêu cầu đã được triển khai của ngành, GV ít lúng túng hơn trong quá trình thực hiện liều lượng kiến thức và nội dung phương pháp thích hợp
                    1.3. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương:
Tất cả các môn học về thời sự địa phương, các giáo viên đều giảng dạy theo hướng dẫn của SGD& ĐT cũng như của PGD & ĐT.Nhiều GV  tham khảo sử dụng thêm tư liệu bổ sung phù hợp.
                   1.4. Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật
Số lượng học sinh khuyết tật của nhà trường hiện nay có 04 em nên việc bố trí giảng dạy theo tinh thần tập huấn rất khó khăn.Do đó, nhà trường chỉ đạo cho tất cả giáo viên bộ môn  quan tâm đến 04 em học sinh này trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn các em học tốt bộ môn, không xếp các em vào diện học lực yếu, kém, ngồi nhầm lớp.Có em đạt học sinh khá, giỏi...
1.5. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi khá, phụ đạo học sinh yếu kém:
Trường đã tiến hành tổ chức thi tuyển đầu vào cho học sinh lớp 6,7,8 và đã thành lập đội tuyển bồi dưỡng được 2 tháng đối với các môn Ngữ Văn, Toán , Anh lớp 6,7,8 và Lý, Hóa lớp 8 với tổng số học 275 học sinh.
 Đối với học sinh giỏi lớp 9 dự thi cấp Thành phố trường đạt 61 giải/200g thành phố tỉ lệ đạt 30% đạt giải nhì toàn đoàn. Trong đó giải đồng đội môn toán đạt gải nhất, môn Ngữ văn đạt giải 3, môn Anh giải nhì, môn Lý đạt giải nhất, môn Hóa đạt giải 3, môn Tin không đạt giải. Đối với việc tổ chức thi học sinh giỏi thực hành và giải toán bằng máy tính Casio , đối với giáo viên đã tham gia bồi dưỡng rất nhiệt tình và học sinh rất chăm học ,  kết quả  cụ thể như sau: Môn Sinh 8 đạt 2 giải  , môn Hóa 8 đạt 2 giải , môn Lý 8 đạt 3 giải. môn Casio 8 đạt 3 giải, Casio 9 đạt 2 giải. Trong đó môn Lý đạt giải nhất đồng đội , các môn còn lại đạt giải 3 và khuyến khích.
Đối với việc tổ chức thi IOE cấp trường , tổ Anh Văn đã có nhiều nổ lực để tiến hành tổ chức thi đạt kết quả tốt, trường sẽ tham gia dự thi cấp thành phố vào tháng 2 sắp đến với số lượng 75 Hs.
 Đối với HSG dự thi thuyết trình văn học ;trường đã tiến hành tổ chức thi cấp trường và đã chọn 2 hs kết quả cao để dự thi cấp thành phố vào ngày 11/1 sắp đến 
 Đối với học sinh giỏi toàn diện trong nhà trường khối 6 có 97 Hs , trong đó nhiều nhất là lớp 6/6: có 16 em, ít nhất lớp 6/1 có 10 em. Khối 7 có 73 học sinh, trong đó lớp đạt nhiều nhất 7/1 đạt 15 em, ít nhất 7/5 đạt 4 em, khối 8 có 62 học sinh trong đó lớp đạt nhiều nhất 8/6 có 12 em, lớp ít nhất 8/3 và 8/4 đạt 5 em. Đối với khối 9 đạt 69 học sinh, trong đó lớp đạt nhiều nhất 9/4 đạt 14 em, lớp đạt ít nhất là 9/1 và 9/6 đạt 6 em.
Những gương mặt tiêu biểu trong PT Hoa điểm 10 như : Huỳnh Bảo Trân 7/4, trong học tập toàn diện : K6 có Hiền Như, Khối 7 có Bảo Trân, Khối 8 có Khánh Huyền, khối 9 có Cao Thiên và rất nhiều em trong đội tuyển các bộ môn.Các lớp CN có phong trào thi đua tốt như 6/3, 6/6,7/2,7/4, 8/6,8/5, 9/4,9/7......
Đối với học sinh yếu kém GVCN và bộ môn ngoài việc tổ chức dạy học theo yêu cầu 3 đối tượng có chú ý hướng dẫn và phối hợp cha mẹ để tổ chức học tập ở nhà, chi đội tổ chức các bạn khá giỏi kèm cặp giúp đỡ nên số lượng này giảm hơn so với năm qua.Nếu HS vì hoàn cảnh, nhà trường tập trung các hình thức giúp đỡ.
Các  số liệu dạy học
Tổ  CM
Dự giờ
Thực tập
Ưd CNTT
GV Xuất sắc
Tổ NV-CD-MT
209
6
196          
13/15
Tổ AV
90
6
46
5/8
Tổ
84
6
36
5/6
Toán-Tin
150
6
125
11/14
Hóa-Sinh
103
7
111
5/7
Lý -CN
98
7
48
5/7
TD-ÂN
99
3
30
3/8
Các GV tiêu biểu trong Ư.DCNTT vào tiết dạy: Dương thị Mỹ Hạnh (SĐ), Thanh Thủy, Ánh Tuyết (NV), Thu Sương (ÂN), Thanh Tuấn (Lý), Thu Phong, Kim Oanh (HS), Kim Lý, Mỹ Thủy, Thị Phi (Toán-Tin)....
              1.6. Kết quả giáo dục học kỳ I.
          a. Giáo dục đạo đức học sinh:
          -Thông qua công tác đội phát huy vai trò tích cực của các em thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục đội viên, rèn luyện kỹ năng sống.Các phong trào đều được triển khai đầy đủ như GD An toàn GT, Giáo dục pháp luật tuổi vị thành niên, về Dân số, tìm hiểu pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia, các quyền của trẻ em...phong trào thi sáng tác, làm báo, tìm hiểu ý nghĩa các ngày chủ điểm, về Bác Hồ.Đặc biệt các em có tham gia diễn đàn và hội thi ở các cấp đặc biệt đội thi tuyên tuyền Măng non của trường đạt giải xuất sắc /10 tỉnh thành khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
           -Thông qua công tác chủ nhiệm và phối hợp CMHS đã xây dựng rất nhiều phong trào thi đua, hoạt động NGLL, nhân đạo, xây dựng đời sống văn hóa, môi trường theo các chủ đề chủ điểm đẩy mạnh phong trào thi đua trong học sinh.Các lớp tiêu biểu.
           Qua phong trào cho thấy khả năng và kỹ năng của học sinh rất đa dạng, tiềm năng rất lớn và tinh thần từng lớp rất cao.Đại đa số học sinh chấp hành đúng các qui định nề nếp nội qui của nhà trường, sự hỗ trợ của CMHS về mọi mặt rất cao đặc biệt là phối hợp GD Hạnh kiểm, nhiều gương học tập, nhiều gương trung thực trả lại của rơi, giúp bạn học tập....
Hạn chế: còn một bộ phận học sinh  thiếu tinh thần thái độ học tập, chay lì, CMHS ít quan tâm ;có một số vi phạm như đánh nhau, ăn cắp xe đạp bị xử lí thôi học 1hs.
Khối
TSHS
Đầu năm
TSHS
Cuối HKI
HẠNH KIỂM
Tốt
Khá
TB
Yếu
TS
Nữ
TS
Nữ
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
6
295
148
295
148
259
87.8
36
12.2

0.0

0.0
7
276
112
276
112
206
74.6
63
22.8
7
2.5

0.0
8
264
117
263
117
195
74.1
56
21.3
11
4.2
1
0.4
9
276
141
276
141
235
85.1
38
13.8
2
0.7
1
0.4
TC
1111
518
1110
518
895
80.6
193
17.4
20
1.8
2
0.2
Năm học 10-11
1151
551
893
77.6
237
20.6
14
1.2
7
0.6
Tăng (+),
giảm (-)
-41
-33
2
3.05
-44
-3.2
6
0.6
-5
-0.4
           b. Các môn văn hoá:
          - Đánh giá về kết quả học tập, tinh thần thái độ, phương pháp học tập. So sánh với cùng kỳ năm học qua: Kết quả học tập so sánh năm qua có kết quả tương tự tăng nhẹ ở Khá và TB, giảm nhẹ ở Giỏi.Tinh thần thái độ học tập của học sinh là nghiêm túc, phương pháp học tập của các em được củng cố, là kết quả của những chuyên đề về tổ chức dạy học đã phát huy tác dụng.
Hạn chế: một số khối lớp như khối 8 tình hình học tập kết quả không đồng đều, còn nhiều HS thái độ học tập chưa nghiêm túc, học tập trung vài bộ môn nên kết quả chưa đạt yêu cầu.
          - Kết quả tham gia cuộc thi các cấp.(Kết quả nêu ở phần 1.5)
          c. Thống kê kết quả 2 mặt giáo dục của từng khối lớp và toàn trường :  

Khối
TSHS
Đầu năm
TSHS
Cuối HKI
HỌC LỰC
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
TS
Nữ
TS
Nữ
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
6
295
148
295
148
99
33.6
99
33.6
66
22.4
31
10.5
0
0.0
7
276
112
276
112
73
26.4
97
35.1
64
23.2
39
14.1
3
1.1
8
264
117
263
117
62
23.6
78
29.7
85
32.3
31
11.8
7
2.7
9
276
141
276
141
69
25.0
99
35.9
75
27.2
32
11.6
1
0.4
TC
1111
518
1110
518
303
27.3
373
33.6
290
26.1
133
12.0
11
1.0
Năm học 10-11
1151
551
337
29.3
362
31.5
284
24.7
158
13.7
10
0.9
Tăng (+), giảm (-)
-41
-33
-34
-1.98
11
2.2
6
1.45
-25
-1.7
1
0.12

          IV. Xây dựng trường chuẩn quốc gia - Thực hiện phổ cập giáo dục
1. Xây dựng CSVC  trường học và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
          a. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị trường học.
Trong học kì đã đầu tư trên 240 triệu cho sửa chữa bàn ghế, máy tính và mua sắm máy tính.Cho hoạt động chuyên môn, XD phòng tổ chuyên môn, màn hình LCD trên 160 triệu, hơn 3triệu cho công tác phổ cập.Nhìn chung các yêu cầu đầu học kì về đầu tư tin học, sửa chữa đã phần nào đáp ứng được yêu cầu đề ra.
           b. Xây dựng, củng cố trường đạt chuẩn quốc gia: Đã tập trung củng cố hồ sơ, tổ chức rà soát để đảm bảo căn cứ.Toàn trường tiếp tục nổ lực nâng cao chất lượng qua các phong trào học tập và giảng dạy, mua sắm CSVC đặc biệt trang thiết bị tin học và các yêu cầu dạy học khác, cải thiện được việc sử dụng tin học, ứng dụng vào dạy học một cách mạnh mẽ. Mặt dù tình hình kinh tế có nhiều bất ổn song đến cuối Hk1 UBND TP đã mở hướng cho nhà trường để đầu tư vào CSVC còn thiếu nhằm đảm bảo các chuẩn.Nhà trường đã lập tờ trình xây dựng các phòng thực hành hiện thiếu và chưa đủ chuẩn.
            Hạn chế: Do điều kiện và tình hình thực tế việc xây dựng trường đạt chuẩn do liên quan đến vấn đề CSVC nên rất khó tháo gỡ trong đặc điểm suy thoái kinh tế ảnh hưởng nặng đến việc đầu tư của nhà nước.
2. Thực hiện Phổ Cập GD.
Ngay từ đầu năm học lãnh đạo nhà trường đã củng cố Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục và phân công từng thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ do nhà trường giao.
          Mọi thành viên trong hội đồng sư phạm tham gia công tác phổ cập và phối hợp với bộ phận phổ cập tại địa phương để điều tra các hộ dân trong địa bàn. Sau đó bộ phận chuyên trách xử lý các số liệu để hoàn thành hồ sơ. Qua kiểm tra của các cấp bộ phận phổ cập đã xử lý thiếu sót, ngày 09/01/2012 tỉnh sẽ kiểm tra và công nhận PCGDTHCS năm học 2011 - 2012.
Tích cực huy động các diện phổ cập GDTHCS ra lớp, động viên GVCN lớp cố gắng duy trì sĩ số học sinh ở các lớp chống bỏ học giữa chừng. Điều tra nắm bắt số lượng học sinh lớp 5 vào lớp 6 trong địa bàn hai Phường An Xuân và Phước Hòa; kết quả học sinh lớp 5 vào lớp 6 tỉ lệ 100% .
PHƯỜNG AN XUÂN:      2010-2011 : 92,1%  NH 2011-2012: 93,44%
PHƯỜNG PHƯỚC HÒA:  2010-2011: 88,4%  NH 2011-2012: 88,36%
  V. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
-Trên cơ sở sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, nhà trường và các đoàn thể tập trung xây dựng đội ngũ mà trước hết là phẩm chất chính trị, đạo đức nếp sống qua việc xây dựng kế hoạch học tập và làm theo TG Đ.Đ HCM và các cuộc vận động của ngành thông qua nhiều hình thức .
-Đẩy mạnh phong trào thi đua GVG, thi đua 2 tốt để từng cá nhân và tập thể thể hiện vai trò trách nhiệm của mình.cuối học kì 1 có 100% đạt tốt và xuất sắc.
-Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, tự học tự rèn, phát huy SKKN trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học.Đề xuất trên 9 trường hợp học nâng cao và XD đội ngũ kế cận; Tạo điều kiện cho 2 GV học xong đại học, mở lớp tin học và nhiều biện pháp học tập thông qua hoạt động chuyên môn.
-Tạo điều kiện nâng cao CSVC trang thiết bị, chăm lo đời sống vật chất, khen thưởng, tạo điều kiện sinh hoạt tinh thần để tạo động lực trong quá trình công tác.
-Tăng cường công tác thanh kiểm tra để điều chỉnh bổ sung quá trình thực hiện nhiệm vụ.Nâng cao vai trò của ban TT ND tạo bầu không khí dân chủ trong HĐSP
VI. Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
1.                 Tăng cường kỷ cương, nề nếp và tiếp tục vận động phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”:nhà trường tập trung nhiều nổ lực tu sửa, xây dựng cảnh quan sư phạm và các hoạt động sôi nổi, thu hút các em và tạo điều kiện cho học sinh phát huy tài năng, kỹ năng sống; gần gủi đoàn kết và biết thương yêu người chung quanh.Bên cạnh đó phối hợp chặc chẽ CMHS, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường để giáo dục, răn đe xử lí nhiều trường hợp, tình huống.
2.                 Công tác thanh, kiểm tra: Đã được chú ý thường xuyên, định kì tạo ra nhiều sự bổ sung cần thiết .100% các tổ, GV được kiểm tra rà soát, gần 50% được kiểm tra từng mặt hoặc toàn diện.BGH đã có nhiều kiểm tra đột xuất, giải quyết nhiều tồn đọng vướng mắc.
3.                 Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực xã hội: Việc huy động các nguồn lực tuy gặp khó khăn song nhà trường đã nhận nhiều sự hỗ trợ về phía phụ huynh trong xây dựng trường lớp, đặc biệt tinh thần hỗ trợ của các ân nhân, nhà hảo tâm luôn thúc đẩy công tác dạy học, phong trào tiếp sức đến trường.
4.  Công tác thi đua, khen thưởng và thông tin báo cáo.Nhà trường luôn chú ý đến các nội dung thi đua khen thưởng vì vậy duy trì tinh thần thi đua trong trường học,Trong HK1 khen thưởng trên 15 triệu đồng cho các phong trào.Việc đăng kí thi đua được chấn chỉnh nên phong trào luôn sôi nỗi.Công tác thông tin 2 chiều trong trường và với ngành luôn được thông suốt, kịp thời
Thư viện: Đầu tư CSVC, mua sắm trang thiết bị:- Sắm mới một  máy vi tính trị giá  7.360.000đ  Tổng số sách bổ sung vào Thư viện: 203 bản,  trị giá: 5.343.600 Tổng số tiền, sách, báo, tạp chí, trang thiết bị từ đầu năm đến nay: 14.647.500đ.Số tác phẩm đã giới thiệu 03 tác phẩm. 1 ngoại khóa.5 câu chuyện cuối tuần
Thiết bị: đầu tư đồ dùng dạy học gần 10 triệu đồng, Thiết bị tin học trên 155 triệu đồng. 100% Gv sử dụng Đ.Dnhất là các môn Hóa, Lí, Toán ,Anh; số tiết thực hành 208 tiết.  Các hoạt động thu chi, thực hiện chế độ chính sách công khai minh bạch, Y tế đảm bảo công tác kiểm tra phòng dịch, khám bệnh cho học sinh và sơ cứu hàng trăm trường hợp
          VII. Nhận xét, đánh giá chung.
          MẶT MẠNH:-Nhà trường phối  hợp Công đoàn, các đoàn thể tổ chức nhiều hình thức phối hợp, giáo dục chính trị tư tưởng,xây dựng được khối đoàn kết nhất trí, tổ chức hình thức sinh hoạt với nhiều đổi mới trong CBGVCNV và học sinh.Thể hiện được tinh thần công khai dân chủ và luôn được nghe ngóng góp ý từ nhiều phía. Các phong trào tiêu biểu như Tìm hiểu Chủ quyền, sáng tác làm báo, xây dựng vai trò tự quản của tổ CM- lớp CN,học tin học trong CBGV, xây dựng webblog trường và lớp.
-Mạnh dạn đi vào thực hiện các chủ trương của ngành, thực hiện tốt các chuyên đề về nội dung và phương pháp dạy học được ngành triển khai, đặc biệt đầu tư và tăng tốc cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học, công tác và học tập.
-CBGVCNV đã có những nổ lực tập trung nâng cao chất lượng đại trà và mũi nhọn; duy trì được chất lượng trong tình hình có nhiều giáo viên mới về, nhiều GV nghỉ sinh, đội ngủ cốt cán nghỉ hưu nhiều.
-Đầu tư, mua sắm CSVC đúng yêu cầu trọng tâm như sửa chữa bàn ghế, đầu tư công nghệ và dạy học nên so với đầu năm học các vấn đề bức xúc được cải thiện.
HẠN CHẾ:-Chất lượng đội ngũ vẫn là nội dung cần quan tâm.Đội ngũ GV có kinh nghiệm nhiều đ/c đã nghỉ hưu, đội ngũ mới trẻ còn nhiều lạ lẫm, lúng túng kinh nghiệm và chất lượng chưa đồng đều.Là 1 trường phấn đấu chất lượng cao song đang thiếu cốt cán.
- Một số CBGV còn làm việc theo kiểu công chức, ít học tập kinh nghiệm, chưa sáng tạo trọng hoạt động, lúng túng trước nhiều tình huống, việc Ư.D CNTT chưa cao nên trong quản lí tổ, lớp CN và phong trào còn bị động, chưa sáng tạo.
-Chất lượng học tập của học sinh chưa đồng đều chưa có lớp đột phá để tạo tiền đề cho trường chất lượng cao, nhiều bộ môn khá bị động trong bồi dưỡng HS giỏi như Tin, Casio...Một số gia đình chưa chú ý việc học tập của con em dẫn đến thiếu đôn đốc, theo dõi.Một số học sinh chưa tự chủ trong học tập, học tập thiếu phương pháp nên còn hạn chế.
-Cơ sở VC trang thiết bị thiếu, cũ, chưa đồng bộ; Các phòng thực hành chắp vá vì vậy cũng là nguyên nhân gây hạn chế học tập và giảng dạy
          Nguyên nhân những việc làm được, chưa được:
Nguyên nhân những việc làm được do tinh thần cố gắng đổi mớig tạo của CBGVCN
B. Bổ sung phương hướng học kỳ II.
          I. Nhiệm vụ trọng tâm.*Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức làm theo TGĐ.Đ HCM và các cuộc vận động lớn cho CBGVCNV khắc phục các hạn chế, tồn tại nâng cao chất lượng toàn diện cho CBGVCNV.
*Tập trung xây dựng đề án trường đạt chuẩn giai đoạn 2 và đảm bảo việc Kiểm định cơ sở giáo dục. (Suốt năm học).Tập trung xây dựng môi trường Xanh-Sạch-Đẹp và nề nếp công tác.
*Tiếp tục hoàn chỉnh đề án công nghệ thông tin của trường, tổ chức học tập UD cho tất cả CBGVCNV, tổ chức hội thi Ư.D CNTT lần đầu cho CBGV và HS. (Đến tháng 3/2012)
*Tập trung  thi GV giỏi,hỗ trợ SKKN và danh hiệu thi đua, bồi dưỡng học sinh giỏi để đạt thành tích cao trong các hội thi của ngành.Tập trung NCCL cho những môn, lớp, học sinh còn hạn chế đặc biệt tập trung NCCL khối 9.
*Tổ chức nhiều hình thức hoạt động bổ ích, sôi nổi giáo dục nhận thức và kỹ năng sống trong CBGVCNV qua các ngày chủ điểm 3/2-8/3, 24 &26/3, 19/5 qua các hình thức tham quan, dã ngoại, hội trại, hội diễn văn nghệ.(Theo chủ điểm).
          II. Các biện pháp chính
-Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới quản lí, xây dựng kế hoạch khắc phục hạn chế cùng các đoàn thể tổ chức tổ chức nhiều hoạt động liên kết xây dựng khối đoàn kết nhất trí, nâng cao nhận thức chính gtrij và nổ lực tự học tự rèn.
-Tham mưu các cấp lãnh đạo về việc xây dựng giai đoạn 2; Tiếp tục sử dụng nguồn ngân sách đảm bảo tăng cường CSVC trang thiết bị phục vụ dạy học và hoạt động chuyên môn.
-Tổ chức thi đua gắn với trách nhiệm nâng cao CL công tác, giảng dạy và tập trung thực hiện cụ thể các chuyên đề của ngành đang triển khai.Phối hợp công đoàn trong việc nâng cao CL dạy học, thi đua; tổ chức tiếp tục bồi dưỡng Tin học, viết SKKN và các kỹ năng khác.-Trong giảng dạy chú ý nhiều hơn các đối tượng đặc biệt học sinh yếu để có biện pháp khắc phục; Gắn trách nhiệm tổ, GVCN, GVBM trong NCCL lớp Chín trong từng giai đoạn.
          III. Dự kiến kết quả đạt được trường Tiên tiến xuất sắc, các đoàn thể vững mạnh  xuất sắc luôn là trường có chất lượng cao trong mọi hoạt động
C. Các đề xuất của nhà trường đối với Phòng GD&ĐT.
1/Việc phối hợp với các ban ngành khác luôn có chương trình cụ thể từ trước, phục vụ được đa số học sinh.
2/Quan tâm tới trường nhiều hơn trong tập trung đầu tư nhân sự, trong xây dựng CSVC và hướng tới xây dựng cơ chế trường chất lượng cao; Dành cho trường nhiều nội dung tự chủ hơn.
                                                                                               HIỆU TRƯỞNG






                                                                                                               NGUYỄN TẤN SĨ



"Năm học 2011-2012, toàn ngành hướng tới mục tiêu :
Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT”; tập trung thực hiện tốt 5 nhiệm vụ. Đó là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục; tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục; chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD; quan tâm, chăm lo phát triển GD dân tộc và phát triển mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục…"



________________________________________________________________________

KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012                TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG



CHÀO MỪNG HỘI NGHỊ CB.CC.VC 
NH 2011-2012