photo 23912_10151132988682725_816652924_n-4.jpg

Thứ Hai, 26 tháng 4, 2010

THÔNG TIN HS LỚP 9 CẦN BIẾT VỀ TUYỂN SINH LỚP 10 NH 2010 - 2011

PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2010-2011:
KẾT HỢP THI TUYỂN VỚI XÉT TUYỂN
Môn thi , thời gian làm bài thi, điểm bài thi, hệ số điểm bài thi
1. Môn thi , thời gian làm bài thi:
a) Học sinh thi viết hai môn: toán và ngữ văn;
b) Thời gian làm bài thi: 120 phút/môn thi.
2. Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi:
a) Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu trong đề thi, điểm bài thi cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
b) Hệ số điểm bài thi: môn toán, môn ngữ văn tính hệ số 2.
Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập, điểm cộng thêm, điểm xét tuyển
1. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học của người học ở THCS được tính như sau:
a) Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 5 điểm;
b) Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá: 4,5 điểm;
c) Hạnh kiểm khá, học lực khá: 4 điểm;
d) Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 3,5 điểm;
đ) Hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3 điểm;
e) Trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
2. Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6 điểm.
3. Điểm xét tuyển là tổng số điểm của: tổng số điểm hai bài thi đã tính theo hệ số (không có bài nào bị điểm 0); tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện. học tập của 4 năm học ở THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó; điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.
CÁC BAN VÀ SẮP XẾP HỌC SINH VÀO CÁC BAN
Các ban trong trường THPT
1. Hiệu trưởng trường THPT lập phương án phân ban áp dụng cho từng năm học; phương án phân ban phải xác định rõ các ban và số lớp của từng ban. Đối với trường THPT có điều kiện về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất thì tổ chức 3 ban: ban Khoa học tự nhiên, ban Khoa học Xã hội và Nhân văn và ban Cơ bản; đối với trường THPT chưa có điều kiện nói trên thì tổ chức hai ban hoặc một ban.
2. Phương án phân ban của trường THPT được xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu tuyển sinh được giao hàng năm, tình hình đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương.
3. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo phê duyệt phương án phân ban cho từng trường THPT trước khi nhà trường ra thông báo tuyển sinh.
ĐỘ TUỔI DỰ TUYỂN, CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN, KHUYẾN KHÍCH
Độ tuổi dự tuyển vào lớp 10:
Độ tuổi dự tuyển của người học tính từ năm sinh đến năm dự tuyển căn cứ vào giấy khai sinh hợp lệ theo quy định dưới đây:
1. Vào THPT từ 15 đến 19 tuổi.
2. Các đối tượng sau đây được phép cao hơn so với độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này là 1 (một) tuổi:
a) Người học là người Việt Nam ở nước ngoài về nước;
b) Người học là người dân tộc thiểu số;
c) Người học đang sinh sống, học tập ở những vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn;
d) Người học bị tàn tật, khuyết tật, kém phát triển về thể lực và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hoá học, người học mồ côi không nơi nương tựa, người học trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước.
3. Người học được cấp có thẩm quyền cho phép vào học trước tuổi, học vượt lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì tuổi dự tuyển được giảm theo số năm đã cho phép.
Chính sách ưu tiên, khuyến khích
1. Chính sách ưu tiên:
a) Cộng 3 điểm cho một trong các đối tượng: con liệt sĩ; con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con những người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên;
b) Cộng 2 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh, bệnh binh và con của người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động dưới 81%;
- Người dân tộc thiểu số hiện đang sinh sống, học tập tại các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn;
c) Cộng 1 điểm cho một trong các đối tượng: người dân tộc thiểu số không sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn.
2. Chính sách khuyến khích cho các đối tượng đạt giải cá nhân trong các kỳ thi ở năm học cuối cấp như sau:
a) Cộng 2 điểm cho người học đạt giải trong các kỳ thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực và thi quốc tế; đạt giải nhất trong kỳ thị học sinh giỏi lớp 9, thi văn nghệ, thể thao do sở giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành cấp tỉnh tổ chức;
b) Cộng 1,5 điểm cho người học đạt giải nhì (huy chương bạc) trong các kỳ thi do cấp tỉnh tổ chức được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc được xếp loại giỏi ở kỳ thi nghề phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Cộng 1 điểm cho người học đạt giải ba (huy chương đồng) trong kỳ thi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do cấp tỉnh tổ chức hoặc được xếp loại khá ở kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Cộng 0,5 điểm cho người được xếp loại trung bình ở kỳ thi nghề phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Điểm cộng thêm tối đa cho các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích: - Áp dụng cho phương thức kết hợp thi tuyển và xét tuyển : tối đa không quá 6 điểm.



UỶ BAN NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

              TỈNH QUẢNG NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

  PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT VÀ LỚP 6
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ CÁC HUYỆN
Năm học 2010-2011


(Kèm theo Quyết định số:1290/ QĐ-UBND ngày 19/4 / 2010
của UBND tỉnh Quảng Nam )


A. Tuyển sinh vào các trường chuyên biệt
          I. Tuyển sinh vào các  trường phổ thông dân tộc nội trú
          1. Đặc điểm tình hình   
          - Kể từ năm học 2009-2010, các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện trực thuộc sự quản lý của Sở GD&ĐT Quảng Nam, nâng số lượng các trường PT DTNT  trực thuộc Sở lên 08 trường; trong đó,  có 01 trường THPT, 01 trường Phổ thông cấp 2-3 và 06 trường THCS.
          - Các trường PT DTNT huyện nằm trên các địa bàn miền núi, điều kiện kinh tế chưa phát triển, việc đi lại còn nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất của các trường hầu hết còn nhiều thiếu thốn, chưa đảm bảo cho việc tổ chức  kỳ thi tuyển sinh thật sự nghiêm túc.
          - Trong các năm qua, việc tuyển sinh vào các trường PT DTNT dựa trên cơ sở xét tuyển, mặc dầu gặp hạn chế do cách đánh giá học lực ở các trường THCS chưa đồng đều. Tuy nhiên, cách thức tuyển sinh  được các trường, phụ huynh và học sinh đồng tình, ủng hộ do việc  tổ chức gọn nhẹ, ít tốn kém, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của các huyện miền núi, đặc biệt phát huy được vai trò của UBND các huyện trong việc tham mưu tuyển chọn đối tượng tuyển sinh.
          Trên cơ sở đó, việc tuyển sinh vào các trường PT DTNT cho năm học 2010-2011 không thay đổi nhiều về cách thức tuyển sinh, chỉ chú trọng đến quy trình xét tuyển để làm tốt hơn công tác tuyển chọn.
          2. Kế hoạch tuyển sinh
2.1. Tuyển sinh vào lớp 10 trường PT DTNT tỉnh
2.1.1. Hình thức tuyển: Xét tuyển.
Thực hiện theo Qui chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 2.1.2. Đối tượng tuyển:  Căn cứ theo Điều 15 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, ban hành theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Cụ thể:
- Học sinh trong độ tuổi vào học THPT;
- Thanh thiếu niên là con em dân tộc thiểu số, dân tộc Kinh định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn;
- Dành 60% chỉ tiêu tuyển sinh cho học sinh hiện đang học ở các trường PT DTNT huyện, số còn lại tuyển chung cho tất cả học sinh trong huyện;
- Tuyển 5% trong tổng số học sinh được tuyển là con em dân tộc Kinh định cư lâu dài ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn;
2.1.3. Qui trình tuyển:
- Phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm thông báo cho các trường THCS, phụ huynh và học sinh cách thức đăng ký dự tuyển, thu nhận hồ sơ học sinh dự tuyển,  lập danh sách và  mang nộp trực tiếp cho trường PT DTNT tỉnh.
- Trường PT DTNT tỉnh tiến hành xét tuyển theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo; lập danh sách trúng tuyển đề nghị Sở  GD&ĐT ra quyết định.
2.1.4.  Thời gian tuyển sinh: Từ 12/6/2010 đến 10/7/2010.
2.1.5. Chỉ tiêu tuyển sinh : (Phụ lục 1)
          2.2. Tuyển sinh vào lớp 10 trường trường phổ thông DTNT  Nước Oa - Bắc Trà My
2.2.1. Hình thức tuyển: Xét tuyển.
Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
 2.2.2. Đối tượng tuyển:  Căn cứ Điều 15 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Cụ thể:
- Học sinh trong độ tuổi vào học THPT;
- Thanh thiếu niên là con em dân tộc thiểu số định cư lâu dài tại huyện Bắc Trà My.
2.2.3. Qui trình tuyển:
- Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, trường PT DTNT Nước Oa - Bắc Trà My, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, chịu trách nhiệm thông báo cho các trường THCS, phụ huynh và học sinh thuộc huyện Bắc Trà My cách thức đăng ký dự tuyển; thu nhận hồ sơ học sinh dự tuyển,  lập danh sách  xét tuyển.
- Căn cứ  vào Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và các văn bản hướng dẫn khác của Sở GD&ĐT, trường PT DTNT thành lập Hội đồng tuyển sinh, tiến hành  xét tuyển. Danh sách đề nghị trúng tuyển được gởi về Sở GD&ĐT để ra quyết định công nhận trúng tuyển.
2.2.4. Thời gian tuyển sinh: Từ 12/6/2010 đến 10/7/2010.
2.2.5. Chỉ tiêu tuyển sinh : (Phụ lục  1)
2.3. Tuyển sinh vào lớp 6  các trường trường phổ thông DTNT  huyện
2.3.1. Hình thức tuyển: Xét tuyển.
Thực hiện theo Qui chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.      
 2.3.2. Đối tượng tuyển: Căn cứ theo Điều 15 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, ban hành theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Cụ thể:
- Học sinh trong độ tuổi vào học THCS.
- Thanh thiếu niên là con em dân tộc thiểu số, dân tộc Kinh định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tuyển 5% trong tổng số học sinh được tuyển là con em dân tộc Kinh định cư lâu dài ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.
2.3.3. Qui trình tuyển:
- Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, trường PT DTNT huyện phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo, tham mưu cho UBND huyện phân rã chỉ tiêu tuyển sinh cho từng xã để đảm bảo đào tạo nguồn cán bộ cho địa phương;
- Trường PT DTNT huyện chịu trách nhiệm thông báo cho các trường THCS  trong huyện cách thức đăng ký dự tuyển, thu nhận hồ sơ học sinh dự tuyển;
- Trường PT DTNT  tiến hành xét tuyển theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo; lập danh sách trúng tuyển đề nghị Sở  GD&ĐT ra quyết định.
2.3.4.  Thời gian tuyển sinh: Từ 12/6/2010 đến 10/7/2010.
2.3.5. Chỉ tiêu tuyển sinh : (Phụ lục 1)
II. Tuyển sinh vào trường  THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm
1. Hình thức tuyển: Thi tuyển hai môn Ngữ văn, Toán và môn chuyên  theo Qui chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên ban hành theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT2. Riêng học sinh thi tuyển vào lớp chuyên Tin, thì được thi  môn Toán thay thế cho môn Tin.
2. Đối tượng tuyển: Thực hiện Điều 11 của  Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên. Cụ thể như sau:
- Học sinh THCS có đủ điều kiện dự tuyển theo Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT và phải hội đủ thêm các điều kiện sau:
          * Hạnh kiểm và học lực cuối năm lớp 9 phải xếp loại khá trở lên;
          * Xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá  trở lên;
          * Có hộ khẩu thường trú trong tỉnh Quảng Nam.
-  Nếu đăng ký môn chuyên là Ngữ văn, Ngoại ngữ thì điểm TB cả năm ở lớp 9 của các môn học này phải đạt từ 7,0 trở lên; đối với các môn chuyên khác thì  điểm TB cả năm ở lớp 9 của các môn học này phải đạt từ 8,0 trở lên. Riêng các học sinh đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên Tin thì lấy điểm trung bình cả năm ở lớp 9 là môn Toán để thay cho môn Tin.
3. Qui trình tuyển: Thí sinh trực tiếp mang nộp hồ sơ cho trường THPT chuyên khi có thông báo. Trường THPT chuyên chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, lên danh sách phòng thi theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
4. Quy định về chuyển trường  và chuyển điểm nguyện vọng 2:
- Thí sinh  trúng tuyển vào trường chuyên thì không được chuyển trường trong suốt cấp học; trừ trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định.
- Thí sinh  không trúng tuyển vào trường chuyên, được  lấy điểm thi của hai môn chung  Văn, Toán  để  tham gia xét tuyển  vào  một trường THPT công lập, thuộc địa bàn huyện, thành phố nơi thí sinh học lớp 9, đã  được thí sinh đăng ký  trước  theo nguyện vọng 2 .
5. Cách tính điểm xét tuyển: Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên  của Bộ GD&ĐT.
6. Thời gian tổ chức thi tuyển:  Ngày 29 và 30/6/2010
7. Chỉ tiêu tuyển sinh : (Phụ lục 2)
B. Tuyển sinh vào các trường THPT công lập
I. Tuyển sinh các trường THPT công lập các huyện miền núi cao (Phước Sơn, Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My)
1. Hình thức tuyển: Tuyển 100% số học sinh tốt nghiệp THCS trên địa bàn vào học lớp 10 hệ công lập.
2. Đối tượng tuyển: Theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.  Ngoài ra học sinh đăng ký trường THPT thuộc huyện nào phải có hộ khẩu thường trú tại huyện đó.
3. Quy định về chuyển trường:  Học sinh nếu tuyển vào các trường ở khu vực miền núi thì không được chuyển trường trong suốt cấp học; trừ trường hợp đặc biệt do Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định.
4. Thời gian tuyển sinh :  Từ 15/6/2010 đến 10/7/2010.
5. Chỉ tiêu tuyển sinh :  (Phụ lục 3)
II. Tuyển sinh các trường THPT công lập các huyện, thành phố còn lại
1. Hình thức tuyển: Kết hợp thi tuyển (2 môn: Toán và Ngữ văn) với xét tuyển, theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.
2. Trường đăng ký dự thi: Học sinh được phép đăng ký vào một trường THPT thuận lợi cho việc học, không giới hạn địa bàn.
3. Thời gian tổ chức  thi tuyển: Ngày 29/6/2010.
4.  Điểm xét tuyển: Theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.
5. Quy định về chuyển trường: Thí sinh đã trúng tuyển vào một trường  thì không được chuyển sang học trường khác trong suốt cấp học; trừ trường hợp đặc biệt  do Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định.
6. Chế độ cho học sinh người dân tộc thiểu số: Các học sinh là người dân tộc thiểu số ở các huyện Đại Lộc, Hiệp Đức, Núi Thành  được tuyển thẳng vào các trường công lập tại địa bàn tuyển sinh.
7. Qui trình tuyển sinh:
Bước 1: Các trường THCS tổ chức cho thí sinh đã và đang học lớp 9, có đủ các điều kiện để tham gia dự tuyển, đăng ký dự tuyển  và tập hợp danh sách học sinh đăng ký gửi về các trường THPT liên quan .
Bước 2: Các trường THPT tập hợp hồ sơ, nhập dữ liệu xét tuyển và gởi dữ liệu về Sở GD&ĐT để chuẩn bị cho bước tiếp theo;
Bước 3 : Sở GD&ĐT thông báo công khai số lượng thí sinh đã đăng ký dự tuyển vào từng trường         và hướng dẫn thí sinh điều chỉnh nguyện vọng trường đăng ký dự tuyển;
Bước 4 : Các trường THPT tập hợp các đơn xin điều chỉnh nguyện vọng, lập biên bản và niêm phong hồ sơ gởi về Sở;
Bước 5: Sở GD&ĐT tiến hành tổ chức thi tuyển, chấm thi và chuyển kết quả điểm thi về cho các trường  THPT để kết hợp với điểm xét tuyển.
Bước 6: Các trường THPT tính điểm xét tuyển, gởi về Sở dữ liệu tuyển sinh và dự kiến điểm chuẩn tuyển sinh.
Bước 7: Sở GD&ĐT căn cứ dữ liệu và đề nghị của các trường THPT công  lập, công bố điểm chuẩn tuyển sinh và hướng dẫn bước tuyển sinh tiếp theo cho một số trường không tuyển đủ chỉ tiêu  (nếu có).
8. Thời gian tuyển sinh:  Từ 20/5/2010 đến 15/7/2010.
9. Chỉ tiêu tuyển sinh :  (Phụ lục 3) 
C. Tuyển sinh vào các trường THPT tư thục, TT GDTX, GDTX-HN, các cơ sở giáo dục có mở các lớp BTVH
1. Hình thức tuyển: Xét tuyển (theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT).
2 Thí sinh  dự tuyển vào lớp 10 ở các trường ngoài công lập thì không bị hạn chế bởi địa bàn  xét tuyển.
3. Thời gian tuyển sinh:  Từ 15/7/2010 đến  20/8/2010.